Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định các đối tượng sau phải được huấn luyện về ATVSLĐ;
1. Người lao động, bao gồm những người đang làm việc, người mới tuyển dụng, người học nghề, tập nghề, thử việc tại cơ sở; người lao động hành nghề tự do được cơ sở thuê mướn, sử dụng.
2. Người sử dụng lao động và người quản lý bao gồm:
- Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở ủy quyền điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Giám đốc, phó giám đốc cơ sở, thủ trưởng của các tổ chức, cơ quan đơn vị trực tiếp sử dụng lao động;
- Người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng hoặc các bộ phận tương đương.
3. Người làm công tác an toàn vệ sinh lao động cơ sở.
Quyền lợi của người lao động có trình độ chuyên môn cao tham gia nghiên cứu khoa học
Hỏi:
Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao khi tham gia nghiên cứu khoa học hoặc học tập thì có quyền lợi gì?
Trả lời:
Theo Bộ luật lao động: người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có quyền nghỉ dài hạn không hưởng lương hoặc được hưởng một phần lương để nghiên cứu khoa học hoặc để học tập nâng cao trình độ mà vẫn được giữ chỗ làm việc, theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
Trợ cấp thôi việc cho người lao động thực hiện nhiều hợp đồng lao động tại một doanh nghiệp
Hỏi:
Trường hợp người lao động thực hiện nhiều hợp đồng lao động tại một doanh nghiệp mà khi kết thúc từng hợp đồng chưa được thanh toán trợ cấp thôi việc thì việc tính trợ cấp thôi việc trả cho người lao động được quy định thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm 3 Mục III của Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động thì trường hợp người lao động thực hiện nhiều hợp đồng lao động tại một doanh nghiệp mà khi kết thúc từng hợp đồng chưa được thanh toán trợ cấp thôi việc thì doanh nghiệp cộng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động và lấy tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng để tính trợ cấp thôi việc cho người lao động. Trường hợp trong các hợp đồng lao động có một hợp đồng lao động người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật, thì thời gian làm việc theo hợp đồng lao động chấm dứt trái pháp luật người lao động không được trợ cấp thôi việc, còn các hợp đồng lao động khác vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc.
Giải quyết trường hợp một trong hai bên yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng lao động mà không thoả thuận được
Hỏi:
Trong trường hợp một trong hai bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng lao động mà hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thì giải quyết thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật lao động, trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động.
Ký hợp đồng lao động với người đã nghỉ hưu
Hỏi:
Tôi muốn ký hợp đồng ba năm với lao động đã nghỉ hưu làm công việc chuyên môn kỹ thuật có được không?
Trả lời :
Người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu vẫn có thể được ký kết hợp đồng lao động để tiếp tục làm việc.
Điều 123 và 124 Bộ luật Lao động quy định như sau:
Điều 123
Người lao động cao tuổi là người lao động nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi.
Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần theo quy định của Chính phủ.
Điều 124
1- Nếu có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi kéo dài thời hạn hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương IV của Bộ luật này.
2- Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ người lao động cao tuổi, không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người cao tuổi”.
Theo đó, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động và điểm a, khoản 2, mục I của Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động quy định cụ thể như sau:
- Đối với hợp đồng lao động ký với người đã nghỉ hưu, người làm công việc có thời hạn dưới 3 tháng thì khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền tàu xe, nghỉ hàng năm được tính gộpvào tiền lương hoặc tiền công của người lao động.
- Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nếu có khả năng thực hiện nhiều hợp đồng và phải bảo đảm thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật.
- Đối với hợp đồng lao động ký với người đã nghỉ hưu, người làm công việc có thời hạn dưới 3 tháng thì khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền tàu xe, nghỉ hằng năm được tính gộp vào tiền lương hoặc tiền công của người lao động.
Như vậy, theo quy định pháp luật, đối với người đã nghỉ hưu, người sử dụng lao động và người lao động chỉ được ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng. Do đó, bạn không thể ký hợp đồng lao động có thời hạn 03 năm với người lao động đã nghỉ hưu mà chỉ có thể ký hợp đồng với thời hạn dưới 12 tháng để người lao động làm công việc về chuyên môn kỹ thuật, với điều kiện đó không phải là những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người cao tuổi.
Thời gian báo trước khi muốn thay đổi nội dung hợp đồng lao động trong quá trình thực hiện HĐLĐ
Hỏi:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng lao động thì phải báo trước bao nhiêu ngày?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật lao động, trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung của hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và hợp đồng lao động từ đủ 12 tháng đến 36 tháng
Hỏi:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật lao động, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
1. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
3. Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
4. Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
5. Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ các chức vụ trong bộ máy nhà nước;
6. Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
7. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Những trường hợp được hưởng chế độ thai sản
Khoản 1 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội
Hỏi:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản trong những trường hợp nào?
Trả lời:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Lao động nữ mang thai;
2. Lao động nữ sinh con;
3. Người lao động (không phân biệt nam hay nữ) nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;
4. Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Quyền lợi của người lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Hỏi:
Người lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được hưởng quyền lợi gì?
Trả lời:Theo quy định của Bộ luật lao động, người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc mà vẫn hưởng đủ lương.
Mức hưởng chế độ ốm đau khi người lao động nghỉ việc để chăm sóc con
Khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội
Hỏi:
Mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp người lao động nghỉ việc để chăm sóc con được quy định như thế nào?
Trả lời:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để chăm sóc con.
Các hình thức kỷ luật và việc áp dụng xử lý hình thức kỷ luật lao động
Hỏi:
Có những hình thức xử lý kỷ luật nào? Việc áp dụng các hình thức kỷ luật ấy như thế nào ?
Việc áp dụng các hình thức ấy như thế nào?
Trả lời:
Điều 84 Bộ luật Lao động quy định người vi phạm kỷ luật lao động, tùy theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:
a) Khiển trách; b) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức; c) Sa thải.
- Việc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 2/4/2003 như sau:
1. Hình thức khiển trách bằng miệng hoặc bằng văn bản được áp dụng đối với người lao động phạm lỗi lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ.
2. Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động. Người sử dụng lao động căn cứ vào mức độ vi phạm kỷ luật của người lao động, tình hình thực tế của doanh nghiệp và hoàn cảnh của người lao động để lựa chọn một trong ba hình thức quy định tại khoản này.
3. Hình thức sa thải được áp dụng đối với người lao động vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 của Bộ luật lao động và đã cụ thể hóa trong nội quy lao động được quy định như sau:
a) Người lao động vi phạm một trong những trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85 của Bộ luật Lao động, nếu hành vi vi phạm đó chưa có đầy đủ hoặc khó xác định chứng cứ thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh, kết luận để làm căn cứ xử lý kỷ luật.
b) Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch, năm dương lịch.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: bị thiên tai; hỏa hoạn; bản thân; thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế thành lập hợp pháp, các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Mức hưởng chế độ ốm đau theo Luật bảo hiểm xã hội
Hỏi:
Mức hưởng chế độ ốm đau được Luật bảo hiểm xã hội quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 25 của Luật bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23 và Điều 24 của Luật bảo hiểm xã hội thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật bảo hiểm xã hội thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ ba mươi năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm;
c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật bảo hiểm xã hội thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng chế độ ốm đau tính theo quy định tại khoản 2 nêu trên nếu thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung.
Khi người lao động thôi việc mà chưa nghỉ hàng năm
Hỏi:
Người lao động do thôi việc hoặc vi lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm, hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì giải quyết thế nào?
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật Lao động, người lao động do thôi việc hoặc vi lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm, hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.